Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Đại hội đã đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành; giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương đã phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng và tham mưu Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định thi hành Điều lệ Đảng.[1] Đây là văn bản quan trọng nhất để cụ thể hóa Điều lệ Đảng, là cơ sở để bảo đảm thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng; đồng thời, là căn cứ để Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cơ quan tham mưu, giúp việc ở Trung ương ban hành các quyết định, quy định, hướng dẫn… thực hiện Quy định thi hành Điều lệ Đảng, giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn công tác tổ chức xây dựng Đảng đặt ra.
Quá trình xây dựng Quy định thi hành Điều lệ Đảng, Bộ Chính trị đã đề ra một số nguyên tắc sau: (1) Bảo đảm tuân thủ Điều lệ Đảng, cơ bản kế thừa bố cục, nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. (2) Những nội dung mà Điều lệ Đảng đã thể hiện rõ thì không quy định thêm; chỉ cụ thể hóa một số quy định trong Điều lệ Đảng có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau trong thực hiện. (3) Cập nhật, sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với các văn bản của Đảng có liên quan và giải quyết những vướng mắc trong thực tiễn. (4) Nội dung về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; về ủy ban kiểm tra các cấp và kỷ luật Đảng quy định tại Chương VII, Chương VIII của Điều lệ Đảng được Ban Chấp hành Trung ương quy định tại văn bản khác (Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28-7-2021). (5) Một số nội dung mới chưa được quy định trong Điều lệ Đảng sẽ được tiếp tục tiếp thu, tổng hợp, nghiên cứu trong quá trình tổng kết 15 năm thi hành Điều lệ Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng.
Về bố cục và hình thức trình bày: Quy định số 24-QĐ/TW có 35 mục (kế thừa bố cục của Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII); các mục, khoản bám sát theo theo thứ tự chương, điều trong Điều lệ Đảng để bảo đảm tính hệ thống và thuận tiện cho việc tra cứu, áp dụng và tổ chức thực hiện.
Về nội dung: Quy định thi hành Điều lệ Đảng mới được Ban Chấp hành Trung ương ban hành cơ bản kế thừa nội dung còn phù hợp của Quy định số 29-QĐ/TW; có bổ sung, sửa đổi một số nội dung quan trọng (những nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện bằng chữ đậm, in nghiêng), cụ thể như sau:
I. VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
1. Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1)
Quy định về trình độ học vấn của người vào Đảng cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây. Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về trình độ học vấn tương đương với tốt nghiệp trung học cơ sở. Do đó, quy định mới đã lược bỏ cụm từ “hoặc tương đương” trong quy định: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên” và diễn đạt lại là: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên” (Điểm 1.2.1).
Đây là quy định chung về trình độ học vấn của người vào Đảng. Những người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư như quy định trước đây.
2. Về quyền của đảng viên (Mục 2)
Ở mục này, các nội dung quy định về quyền của đảng viên cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho đảng viên, quy định mới đã bổ sung trường hợp “đột xuất” cần thông tin và bổ sung việc thông tin tình hình, nhiệm vụ của “địa phương” cho đảng viên (vào Khoản 2.1) và diễn đạt lại là: “Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”.
3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3)
Ở mục này, các nội dung quy định về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW; đồng thời, quy định mới đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung, cụ thể như sau:
- Để bao quát hết các trường hợp giới thiệu người vào Đảng, Quy định mới đã bổ sung quy định đảng viên giới thiệu “cùng sinh hoạt nơi cư trú” với người vào Đảng (vào Khoản 3.2) và diễn đạt lại là: Đảng viên giới thiệu người vào Đảng “Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở”.
- Vấn đề lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng vẫn thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. Ở điểm này, nhằm thống nhất với Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28-2-2018 của Bộ Chính trị một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, Quy định mới đã bổ sung nội dung “tiêu chuẩn chính trị” của người vào Đảng (vào Khoản 3.3) và diễn đạt lại là: “Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”.
- Về việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ: Để quy định cụ thể cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nào có thẩm quyền giao cho chi bộ phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng và kết nạp theo quy định khi người vào Đảng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn, Quy định mới đã bổ sung nội dung “nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú” (vào Điểm 3.4.1) và diễn đạt lại là: “Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định”.
- Về kết nạp lại người vào Đảng: Nhằm thống nhất giữa các quy định của Trung ương về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng,[2] Quy định mới đã bổ sung nội dung “đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư” (vào Tiết b Điểm 3.5.1) và diễn đạt lại là:
“Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định”.
4. Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên (Mục 4)
Ở mục này, các nội dung quy định về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên cơ bản vẫn giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, bổ sung quy định về trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức sai quy định nhưng tổ chức đảng đó đã giải thể hoặc bị giải tán thì xử lý như sau:
- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.
- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.
5. Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6)
Ở Quy định mới, các nội dung quy định về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cơ bản giữ như Quy định số 29-QĐ/TW; đồng thời, có bổ sung một số nội dung cho phù hợp tình hình thực tiễn. Cụ thể:
- Về phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên: Để tiêu đề của khoản này bao quát hết các nội dung quy định, Quy định mới đã bổ sung cụm từ “sử dụng” vào tiêu đề Khoản 6.1 và diễn đạt lại là: “Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên”.
- Về quản lý hồ sơ đảng viên: Quy định về quản lý hồ sơ đảng viên giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, thay cụm từ “Đảng ủy Ngoài nước” bằng cụm từ “Đảng ủy Bộ Ngoại giao” (tại Điểm 6.2.2) để phù hợp với việc Bộ Chính trị đã hợp nhất Đảng bộ Ngoài nước với Đảng bộ Bộ Ngoại giao; bổ sung nội dung “Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước” (vào Điểm 6.2.3) nhằm bảo đảm việc bổ sung lý lịch đảng viên ở nước ngoài phù hợp với thực tế và diễn đạt lại là:
“Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.
- Về việc chuyển sinh hoạt đảng: Nội dung này giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Chỉ thay cụm từ “Tổng cục Chính trị Công an nhân dân” bằng cụm từ “cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng” (tại Tiết a Điểm 6.3.6) để phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Công an hiện nay.
Viết bình luận