HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Nơi nhận: 

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định hiện hành tại UBND cấp xã, phường

Nội dung thông báo: 

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào? Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy?

Có rất nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh vấn đề này như: Ai được quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau thì xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?  Xác nhận như thế nào? Người chết có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không? Hay người đã đăng ký kết hôn có được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với mục đích đăng ký kết hôn hoặc với mục đích khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu... Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch, quy định về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

1. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh.

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài: Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú.

2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

- Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục một trong những văn bản sau (tùy vào trường hợp cụ thể):

+ Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

+ Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.

(Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp bản sao không được chứng thực kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký hộ tịch nộp bản sao có chứng thực của giấy tờ đó. Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình, đối chiếu với thông tin trong tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất trình để lưu hồ sơ)- Thông tư 15/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì nộp hồ sơ như ban đầu để đề nghị cấp giấy XN tình trạng hôn nhân. 

Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

Lưu ý:

a. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.

b. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.  (Thông tư số 15/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch).

Xem thêm thông báo